Đặc Sắc

Wednesday, July 1, 2015

Tác Dụng của nước khoáng nóng

(Tất cả Bài viết trên Blog đều được lấy nội dung từ website: http://thanhlamresort.vn hãy tôn trọng tác giả bằng cách để lại nguồn bài viết)
Tắm nước khoáng nóng mang lại cho quý khách sự thoải mái, thư giãn nhưng không chỉ có thế. Sau bài viết này Thanh Lâm Resort hi vọng sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về tác dụng của nước khoáng nóng. Tác dụng chữa bệnh của nước suối khoáng nóng là tác dụng tổng hợp của ba liệu pháp điều trị vật lý, đó là: thủy trị liệu, nhiệt trị liệu và khoáng trị liệu.
  1. Đối với xương khớp
Khi ngâm mình trong nước suối khoáng nóng thanh lâm có tác dụng tạo thuận lợi cho cử động khớp, làm giảm cường độ co cơ cần thiết. Tốt cho người bị bệnh khớp mạn tính, những người bị bại hoặc yếu cơ do bệnh lý thần kinh, giúp phục hồi chức năng khớp, cơ và thần kinh.
tác dụng của nước khoáng nóng

tác dụng của nước khoáng nóng
  1. Đối với tim mạch
    Ngoài ra còn tăng cường lưu thông máu, do chịu áp lực thay đổi của nước, làm thuận lợi cho hồi lưu máu từ hệ tĩnh mạch về tim. Tốt cho những người sau thời gian phải bất động lâu, những người bị giảm vận động, người bị suy nhược cơ thể sau các bệnh cấp và mạn tính, trong thời gian dưỡng bệnh. hồi chức năng hô hấp và tim mạch, nhờ tác dụng tăng cường lưu thông máu, tăng hô hấp có lợi cho người bị bệnh hen, bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim phổi mạn, người cao tuổi.
tác dụng của nước khoáng nóng

  1. Tác dụng của nước khoáng nóng đối với tiêu hóa
Tắm khoáng nóng thanh thủy còn có lợi cho tiêu hóa, kích thích hoạt động của hệ tiêu hóa, người bệnh cảm giác nhanh đói và ăn ngon miệng hơn. Do áp lực nước tác động lên da giúp thư giãn, giảm stress, dễ đi vào giấc ngủ và ngủ sâu
Do tác dụng của nước khoáng nóng và tác dụng của bùn khoáng nóng toàn bộ cơ thể của quý khách vùng cơ thể chịu tác dụng của nhiệt sẽ nóng lên, làm giãn nở các mao mạch, tăng cường lưu thông máu, tăng tính thấm thành mạch, tăng quá trình trao đổi chất, tăng chuyển hóa, dinh dưỡng của mô được tăng cường, thúc đẩy quá trình tái tạo tổ chức và giảm phản ứng viêm. Tăng nhiệt độ mô có tác dụng tăng cường quá trình bảo vệ, tăng hồi phục và hàn gắn tổn thương, làm giảm quá trình phá hủy, giảm viêm, giảm đau. Vì vậy, nhiệt nóng có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh viêm mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm quanh khớp vai, các bệnh thoái hóa xương khớp, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng cường hồi phục ở người yếu cơ, thiếu dinh dưỡng cơ, như sau một quá trình nằm lâu, bại hoặc liệt do bệnh lý thần kinh.
Bài viết liên quan>>>> du lịch gần hà nội
Nguồn: http://thanhlamresort.vn

Khoáng nóng Thanh Thủy tại sao lại tốt cho sức khỏe như vậy?

Thành Phần nước khoáng Nóng Thanh Thủy

Tại Việt Nam hiện nay có khá nhiều nguồn suối nước nóng có thành phần khoáng chất tự nhiên khác nhau tùy theo thổ nhưỡng từng vùng , được phân bố trên cả nước   , nhưng nhìn chung  tất cả các nguồn chất khoáng đều chứa hơn 1000mg/l (PPM) chất rắn đã được phân huỷ tự nhiên .
Những nguồn nước nóng chứa lượng khoáng chất hơn 2000mg/l (PPM ) thực sự là nguồn suối nước khoáng nóng chất lượng , bởi vì những vùng có lượng khoáng chất trong nước cao thế này ở nước ta chỉ đếm trên đầu ngón tay . xã Thanh thủy, huyện Thanh Thủy may mắn cũng sở hữu nguồnsuối nước khoáng nóng giàu khoáng chất đó . thương hiệu suối nước khoáng nóng thanh thủy đã có từ trên chục năm nay được du khách thập phương nhắc tới là một địa điểm lý tưởng để sử dụng loại hình dịch vụ rất tốt cho sức khỏe này .
khoáng nóng thanh thủy

Các nhà thủy lý học đã nghiên cứu và đưa ra tuyên bố ở nước ta có vài loại suối nước khoáng nóng khác nhau , có thể kể ra như nước có tính chất axit (acidic), có tính bazơ/kiềm hay nước trung tính.

Nước có tính axit: có độ PH dưới 7.0
Nước trung tính: có độ PH là 7.0
Nước có tính bazơ hay kiềm: có độ PH trên 7.0
Thì suối nước nóng Thanh Thủy thuộc loại nước có tính bazơ hay kiềm với độ PH khoảng giữa 7.4 – 7.6. Nước Thanh thủy Có tính kiềm là do những khoáng chất như các ion kali (potassium), canxi (calcium), magiê (magnesium) và natri (sodium).

Nhiệt độ khi các nhà nghiên cứu tiến hành đo được ở nguồn nước nơi đây như sau :

Nguồn nước lạnh: Nhiệt độ dưới 25 C (77 F)
Nguồn nước trung bình: Nhiệt độ từ 25 – 34 C (77 – 93  F)
Nguồn nước ấm: Nhiệt độ từ 34 – 42 C (93 – 108 F)
Nguồn nước nóng: Nhiệt độ trên 42 C (108 F)
Tùy theo cơ địa và sức chịu đựng của mỗi người mà điều chỉnh nhiệt độ khi tắm nước khoáng nóng một cách thoải mái , nhưng tốt nhất nếu bạn muốn cơ thể mình hấp thụ được những khoáng chất tự nhiên hữu hiệu thì nên có 1 phương pháp tắm nước khoáng nóng khoa học .
( nguồn http://thanhlamresort.vn)

Tuesday, June 30, 2015

điểm vui chơi hè cho các bé tại suối khoáng Thanh Lâm

khoáng nóng thanh thủy

Các bé nô đùa cùng nhau bên bể bơi ngoài trời tại Thanh Lâm Resort
Hóa ra bể vày thác nước lại đông đúc các bạn tham gia hơn
Bài Viết liên quan: Khoáng nóng Thanh Thủy
bể vày thác nước tại thanh lâm resort
bể vày thác nước

bể bơi ngoài trời tại thanh lâm resort
Bể khoáng ngoài trời tại Thanh Lâm Resort
Xã hội ngày càng phát triển cuộc sống con người càng được cải thiện hơn nhưng chính guồng quay công việc của cha mẹ  và học tập của bé khiến các bé không có được 1 kì nghỉ hè đúng nghĩa. Đến với Thanh Lâm Resort các bậc cha mẹ hoàn toàn có thể yên tâm.
Hiện tại chúng tôi đang áp dụng các chương trình khuyến mãi du lịch hè 2015 quý khách có thể tham khảo: tại đây

Tổng hợp các liệu pháp trị liệu của nước khoáng nóng

Trong bài viết tác dụng của nước khoáng nóng Thanh Lâm Resort đã phần nào giúp quý khách hiểu về công dụng của nước khoáng nóng. Để giúp quý khách hiểu rõ hơn nữa lý do tại sao nước khoáng nóng lại có công dụng hữu ích như vậy chúng tôi xin chia sẻ đến quý khách ba liệu pháp trị liệu của nước khoáng nóng.

 Khoáng trị liệu

Là tác dụng của các chất khoáng có trong nguồn nước khoáng được thấm qua da, có tác dụng điều trị và tăng cường sức khỏe. 60% trọng lượng cơ thể là nước, lượng nước này được phân bố 80% ở trong tế bào, 20% ở khoang ngoài tế bào . Nước trong cơ thể hòa tan rất nhiều khoáng chất cần thiết cho sự sống. Có những khoáng chất có nồng độ cao được gọi là các chất điện giải như natri, clo, calci, kali, magne, bicarbonat…, nhưng có nhiều khoáng chất chỉ có nồng độ rất thấp, nhưng lại không thể thiếu, được gọi là các nguyên tố vi lượng, như sắt, đồng, kẽm, coban, iốt… Các chất điện giải và các nguyên tố vi lượng được cung cấp hằng ngày qua thức ăn và nước uống. Tùy theo nguồn thực phẩm và vùng địa chất, có thể xảy ra thiếu các chất điện giải hoặc các yếu tố vi lượng. Cũng có thể nguồn cung cấp hằng ngày đủ, nhưng do nhu cầu cơ thể tăng do lao động, bệnh tật, thời tiết khí hậu, gây ra thiếu các chất điện giải hoặc các yếu tố vi lượng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Như thiếu iốt gây ra bướu cổ, suy chức năng tuyến giáp, chậm phát triển trí tuệ, gây đần độn ở trẻ em. Sử dụng nước khoáng thiên nhiên là hình thức bổ sung khoáng chất và tăng cường sức khỏe. Có các hình thức sử dụng như tắm ngâm nước khoáng, sử dụng nước khoáng đóng chai để uống. Các nguồn nước khoáng ở các vùng địa lý khác nhau có các thành phần khoáng chất khác nhau, như nước khoáng chứa nhiều lưu huỳnh có tác dụng tốt với bệnh ngoài da. Nước khoáng chứa nhiều biarbonat có tác dụng tốt với người bị bệnh hô hấp mạn tính như hen, tâm phế mạn, người bị bệnh gút, bệnh đái tháo đường, bệnh khớp mạn tính. Người sử dụng cần tham khảo thành phần khoáng của từng nguồn nước khoáng và những lời khuyên chữa bệnh kèm theo cho phù hợp. Như vậy, nước khoáng nóng là một liệu pháp điều trị tổng hợp giúp tăng cường sức khỏe, hỗ trợ chữa nhiều bệnh mạn tính, đặc biệt là các bệnh thuộc hệ thống cơ khớp, thần kinh, rối loạn tuần hoàn dinh dưỡng, hồi phục sức khỏe trong thời gian dưỡng bệnh, các bệnh phải bất động lâu ngày.
khoáng nóng thanh thủy

khoáng nóng thanh thủy

Thủy trị liệu

Đây là liệu pháp điều trị bằng nước đã được con người sử dụng từ thời cổ xưa. Ngày nay thủy trị liệu được sử dụng ở các khoa vật lý trị liệu và các khu điều dưỡng suối khoáng. Có các hình thức sử dụng thủy trị liệu là: tắm ngâm bộ phận cơ thể, tắm ngâm toàn thân, bể bơi tĩnh hoặc bồn tạo sóng, bọc chăn ẩm, ngâm trong túi nước, tắm bùn, tắm phun mưa, tắm phun tia nước áp lực, tắm phun lên, tắm hơi nước, tắm hơi khô. Tắm khoáng nóng là sở thích của nhiều người hiện nay. Các biện pháp thủy trị liệu có tác dụng tạo thuận lợi cho cử động khớp, làm giảm cường độ co cơ cần thiết. Tốt cho người bị bệnh khớp mạn tính, những người bị bại hoặc yếu cơ do bệnh lý thần kinh, giúp phục hồi chức năng khớp, cơ và thần kinh. Thủy trị liệu giúp tăng cường lưu thông máu, do chịu áp lực thay đổi của nước, làm thuận lợi cho hồi lưu máu từ hệ tĩnh mạch về tim. Tốt cho những người sau thời gian phải bất động lâu, những người bị giảm vận động, người bị suy nhược cơ thể sau các bệnh cấp và mạn tính, trong thời gian dưỡng bệnh. Thủy trị liệu giúp phục hồi chức năng hô hấp và tim mạch, nhờ tác dụng tăng cường lưu thông máu, tăng hô hấp có lợi cho người bị bệnh hen, bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim phổi mạn, người cao tuổi. Thủy trị liệu còn có lợi cho tiêu hóa, kích thích hoạt động của hệ tiêu hóa, người bệnh cảm giác nhanh đói và ăn ngon miệng hơn. Ngoài ra thủy trị liệu còn tác động tới hệ thần kinh, cả thần kinh ngoại vi và thần kinh trung ương do áp lực nước tác động lên da giúp thư giãn, giảm stress, dễ đi vào giấc ngủ và ngủ sâu.
tắm khoáng nóng tại thanh lâm

  Nhiệt trị liệu

Là do tác dụng nóng của nước. Các hình thức sử dụng nhiệt trị liệu gồm: làm nóng một bộ phận cơ thể như đắp nóng bằng các chất trung gian truyền nhiệt, ngâm trong bồn nước nóng, đắp bằng túi nước nóng. Làm nóng toàn bộ cơ thể như tắm trong bồn nước nóng, bể bơi nước nóng, tắm hơi nước nóng. Tắm bùn nóng có thể là bùn khoáng nóng hoặc bùn hữu cơ nóng. Khi chịu tác dụng của nhiệt nóng, vùng cơ thể chịu tác dụng của nhiệt sẽ nóng lên, làm giãn nở các mao mạch, tăng cường lưu thông máu, tăng tính thấm thành mạch, tăng quá trình trao đổi chất, tăng chuyển hóa, dinh dưỡng của mô được tăng cường, thúc đẩy quá trình tái tạo tổ chức và giảm phản ứng viêm. Tăng nhiệt độ mô có tác dụng tăng cường quá trình bảo vệ, tăng hồi phục và hàn gắn tổn thương, làm giảm quá trình phá hủy, giảm viêm, giảm đau. Vì vậy, nhiệt nóng có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh viêm mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm quanh khớp vai, các bệnh thoái hóa xương khớp, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng cường hồi phục ở người yếu cơ, thiếu dinh dưỡng cơ, như sau một quá trình nằm lâu, bại hoặc liệt do bệnh lý thần kinh. Cần lưu ý nếu tắm ngâm nóng thời gian lâu với nhiệt độ nóng nhiều có thể gây rối loạn thân nhiệt, những người bị bệnh tim mạch nặng, người tăng huyết áp, người bệnh tâm thần, không nên tắm nóng.
Với những gì mà Thanh Lâm Resort đã chia sẻ ở trên hi vọng sẽ giúp quý khách có cái nhìn tổng quan hơn về tác dụng của nước khoáng nóng.
bài viết liên quan: tác dụng của bùn khoáng nóng

Spa khoáng nóng thanh thủy tại Thanh Lâm Resort

Tọa lạc tại địa bàn xã La Phù , huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, cách Hà Nội khoảng  70km, suối nước khoáng nóng thiên nhiên Thanh Lâm Resort - một điểm du lịch sinh thái và chữa bệnh hấp dẫn và chất lượng tốt nhất Thanh Thủy và Miền Bắc nước ta.


           Thanh Lâm Resort được bao quanh bởi rừng cây tự nhiên. Dòng nước nóng bắt nguồn từ dưới lòng đất phun trào với nhiệt độ trung bình khoảng từ 40 – 45oC, nồng độ lưu huỳnh cao hơn suối nước nóng ở nhiều vùng khác nên chữa các bệnh ngoài da, thấp khớp, cao huyết áp, rối loạn tim mạch rất hiệu nghiệm. 
khoáng nóng thanh thủy
Bể khoáng nóng ngoài trời tại Thanh Lâm Resort
bể tắm trong nhà
Bể Bơi khoáng nóng trong nhà tốt nhất
            Còn gì thú vị hơn, giữa đại ngàn tràn ngập tiếng chim rừng, du khách ngồi tựa vách đá ngả lưng đón dòng nước ấm áp phảng phất mùi khoáng chất thiên nhiên ban tặng, tưởng chừng lạc vào chốn thiên cung huyền ảo. 


          Sau khoảng 15 phút để thác nóng nhân tạo chảy qua làn da, du khách sẽ cảm nhận được sự thư giãn cảm giác như đang gột sạch bụi trần, quên đi bao phiền muộn. 

       Thanh Lâm resort là cái nôi nuôi dưỡng, kế tục một chuỗi lễ hội văn hóa phi vật thể truyền thống lâu đời mà cha ông ta đã xây dựng lên từ thuở còn sơ khai. Nơi đây tụ hội khí thiêng của đất tổ Vua Hùng.
         Điển hình nhất là Ngày Giỗ tổ Hùng Vương nhằm tỏ lòng biết ơn các vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước. 
          Nếu gặp dịp lễ hội truyền thống, du khách tha hồ tìm hiểu phong tục tập quán của người dân bản địa vốn giàu lòng hiếu khách, hòa nhập sinh hoạt múa hát thâu đêm bên ánh lửa trại, thưởng thức các món ăn dân dã như canh măng le tươi nấu gà giò, uống rượu cần thứ thiệt, thật tuyệt vời. 

         Một ngày không xa, Khoáng nóng Thanh Lâm Thanh Thủy sẽ là điểm du lịch sinh thái - chữa bệnh liên hoàn, hấp dẫn du khách khắp mọi miền về dừng chân tham quan, nghỉ dưỡng.


Nước Khoáng Nóng Là Gì

Trong chúng ta có lẽ ai cũng được nghe về nước khoáng nóng và công dụng của nước khoáng nóng nhưng để hiểu rõ như thế nào là nước khoáng nóng thì không phải mấy ai cung biết được điều đó. Để giúp mọi người hiểu thêm về nước khoáng nóng Thanh Lâm Resort sẽ chia sẻ đến du khách và giúp du khách hiểu được Nước khoáng nóng là gì

1. Định nghĩa : Các nhà khoa học định nghĩa " Nước khoáng là loại nước thiên nhiên có nhiều tác dụng kích thích về mặt sinh học và thể hiện lên trên cơ thể con người nhờ sự có mặt của các thành phần ion, thành phần đặc biệt, thành phần khí, các chất hữu cơ, tính phóng xạ, nhiệt độ và độ tổng khoáng của nước.
2. Tiêu chuẩn xác định nước khoáng (NK).
     Người ta dựa vào độ tổng khoáng của nước và các thành phần ion, thành phần đặc hiệu, thành phần khí chứa trong nước để xác định. Đa số các tác giả đề nghị tổng khoáng hóa (M) trên 1g/l. Trên thực tế có một số nguồn NK có M<1g/l nhưng lại có các thành phần đặc hiệu có tác dụng chữa bệnh, ngược lại một số nguồn có M>1g/l nhưng lại không có tác dụng chữa bệnh và những nguồn này được gọi là NK hóa (4).
          Dựa trên kinh nghiệm sửa dụng NK chữa bệnh của nhiều quốc gia trên thế giới các tác giả Việt Nam công nhận chỉ tiêu xác định NK-NN của V.V Ivanov và C.A Nhevraev Liên xô cũ ) đưa ra 1964 và có một số thay đổi phù hợp với NK ở Việt Nam .
Khoáng nóng thanh lâm



II Phân loại nướckhoáng
1. Một số kiểu phân loại khoáng.
1.1 : Phân loại theo độ tống khoáng hóa (M)
       Thường thì các tác giả giới hạn độ tổng khoáng hóa (M) tối thiểu là 1g/l họ cho là với M>1g/l thì mới đủ nồng độ yêu cầu của các thành phần vi lượng. Tuy nhiên có những loại NK có M<1g/l vẫn có các thành phần vi lượng vượt tiêu chuẩn, ngược lại có những lọai NK có M>1g/l vẫn không đáp ứng tiêu chuẩn của các yếu tố vi lượng.

1.2 Phân loại theo nhiệt độ : Theo nhiệt độ người ta phân ra nhiều loại nước
1.3- Phân loại theo độ PH : 
1.4 : Phân loại theo thành phần khí.
-  Nước khoáng Cacbonic
-  Nước khoáng Nitơ
-  Nước khoáng Sulfuahyro
-  Nước khoáng Metan
-  Nước khoáng Radon
1.5-Phân loại theo thành phần các Ion
Người ta dựa vào các Ion có nồng độ lớn hơn 20% bao gồm các anion và cation. Các anion được sử dụng làm chủ tiêu phân lớp còn các cation được sử dụng thành chỉ tiêu phân nhóm dưới lớp.
1.6 Phân loại nước khoáng theo thành phần đặc biệt
Theo cách này các tác giả chỉ ra : NK sunfua, Nk sắt, Nk asen, Nk sắt- asen, Nk idod, Nk brom, Nk brom-ion, Nk fluo, Nk Bor khi nồng độ của các chất đặc biệt đó vượt quá giới hạn quy định.
2. Phân loại nước khoáng Việt Nam theo tính chất chữa bệnh.
Theo thống kê chưa đầy đủ của ngành địa chất thủy văn,trên tòan lãnh thổ nước ta có khoảng 400 nguồn nước Nk trong đó 287 nguồn đã được điều tra có kết quả phân tích mẫu. đầy đủ, được Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam đăng ký lập thành danh bạ xuất bản 1998 .
           Dựa theo thành phần và tính chất đặc biệt có tác dụng chữa bệnh của các nguồn NK, các nhà địa chất thuỷ văn chia làm 12 loại
2.1- Nước khoáng Cacbonic: là loại NK có chứa COtự do >500mg/l
            Theo thống kê tính đến 2002 có 15 nguồn thuộc loại này phân bố chủ yếu từ Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu tới Lâm Đồng, Đắc Lắc. Ngoài ra có một số nguồn ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lai Châu. Hàm Lượng COtừ 800-1000mg/l, có nguồn đạt tới 2000-2020mg/l. Tiêu biểu là các nguồn: Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối Nghệ (Bà Rịa- Vũng Tàu), Đắc Moi (Đắc Lắc), Bản Khang (Nghệ An), Bình Ca (Tuyên Quang), Mường Luân (Lai Châu).
             NK CO2   được  chỉ định cho các bệnh viêm dạ dầy, viêm đường tiết niệu mạn, bệnh cơ tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh Tabet, viêm da dây thần kinh, dị ứng bại liệt, đái đường, gút.
2.2- Nước khoáng Silic: 
            là loại NK có chứa hợp chất axit metasilic (H2SiO3) có nồng độ 50mg/l trở lên. Loại này đã tìm thấy 95 nguồn, phân bố từ Qụảng Bình đến Thuận Hải có 58 nguồn, còn lại rải rác ở các nơi khác. Hàm lượng H2SiO3  từ 70-80mg/l, có nơi 100-11-mg/l, cá biệt 120-140mg/l. Tiêu biểu cho loại này Làng Rượu (Quảng Bình), Quế Phong (Quảng Nam), Tú Sơn (Quảng Ngãi), Hội Vân(Bình Định), Bình Châu (Bà Rịa- Vũng Tàu), Rang Rịa (Kom Tum), Đa Kai(Bình Thuận), Kênh Gà (Ninh Bình) và nhiều nguồn khác .
             NK Silic thường có nhiệt độ cao, được chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, sỏi ruột, sỏi tiết niệu, viêm khớp mạn tính, bệnh da liễu .
2.2-Nước khoáng Silic
            là loại NK có chứa chất hợp chấp axit metasilic (H2SiO3) có nồng độ 50mg/l trở lên. Loại này đã tìm thấy 95 nguồn, phân bố từ Quảng Bình đến Thuận Hải có 58 nguồn, còn lại rải rác ở các nơi khác. Hàm lượng H2SiOtừ 70-80mg/l, có nơi 100-110mg/l, cá biệt 120-140mg/l. Tiêu biểu cho loại này là Làng Rượu (Quảng Trị), Quế Phong(Quảng Nam), Tú Sơn (Quảng Nam), Hội Vân (Bình Định), Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu), Rang Rịa (Kom Tum), Đa Kai (Bình Thuận), Kênh Gà( Ninh Bình) và nhiều nguồn khác.
             NK Silic thường có nhiệt độ cao, được chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, ruột, sỏi tiết niệu, viêm khớp mạn tính, bệnh da liễu .
2.3- Nước khoáng Sunfua: là loại NK chứa khí Sunfua Hydro(H2S) từ 1 mg/l trở lên. Thuộc loại này mới phát hiện được 6 nguồn là có phân tích đáng tin cậy. Phân bố chủ yếu ở miền Tây Bắc Bộ, Trung Bộ. Tiêu biểu là các nguồn Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Mỹ An (Huế), Bản Trang (Lai Châu), Mường Lôi  (Lai Châu), Xuân Tình (Lạng Sơn), Bang (Quảng Bình).
               NK Sunfua được chỉ định tắm cho các bệnh nhân thấp khớp mạn, bệnh mạn tính của hệ thần kinh ngoại biên, chàm, vảy nến, xơ cứng bì, viêm da. Ngoài ra còn dùng tưới, rửa cho các bệnh phụ khoa, xông hít cho các bệnh hô hấp: hen phế quản, giãn phế quản, viêm đường hô hấp trên
2.4- Nước khoáng Fluor
            là loại nước khoáng chứa Fluor >2mg/l. Có 49 nguồn xếp loại phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Trung Bộ (39 nguồn) thường các nguồn kết hợp cả Fluor và Silic. Tiêu biểu là một số nguồn như Đồng Nghệ (Đà Nẵng), Nghĩa Thuận (Quảng Ngãi), Hội Vân (Bình Định), Phước Long (Phú Yên), Kom Braith (Kom Tum). Một số nguồn ở Tây Bắc có hàm lượng Fluor <2mg/l nhưng đủ tiêu chuẩn đóng chai. NK Fluor có tác dụng chữa loãng xương, sâu răng.
2.5- Nước khoáng asen
           là loại NK chứa As>0,7mg/l. Loại này ít được nghiên cứu. Đến nay mới phát hiện một nguồn là Nghĩa Thuận (Quảng Ngãi). NK asen được chỉ định cho các tình trạng suy nhược cơ thể, thiếu máu thứ phát sau khi đã chữa khỏi bệnh chính rối loạn chức phận tuyến giáp có tăng chuyển hoá cơ bản .
2.6-Nước khoáng sắt: 
          là loại NK chứa Fe10mg/l. NK sắt được hình thành liên quan đến mỏ hoặc điểm khoáng hoá quặng sắt hay Sunfua đa kim chứa sắt, còn lại loại nước ở các đồng bằng trũng có chứa sắt từ nguồn gốc rửa lũa hoá học, các hợp chất sắt trong những trầm tích hiện đại và tích tụ trong nước ngầm không được coi là NK sắt. 
          Theo thống kê hiện nay chỉ có 2 nguồn là Kép Hạ (Bắc Giang) và Bình Lợi (thành phố Hồ Chí Minh) song cũng cần phải kiểm tra lại về nguồn gốc. NK sắt được chỉ định cho tất cả các dạng thiếu máu thứ phát sau can thiệp phẫu thuật, sau sốt rét, thời kỳ mới khỏi của các bệnh nhiễm trùng có suy nhược, bệnh xanh lướt và rối loạn phát triển thời kỳ niên thiếu. Chống chỉ định đối với loét dạ dầy tiến triển, tăng hồng cầu, tăng huyết áp .
2.7-Nước khoáng Brom
          là loại NK chứa Br5mg/l. Cho tới nay đã thống kê được 22 nguồn chủ yếu là khu vực Bắc Bộ. Tiêu biểu là các nguồn Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiên Lãng (Hải Phòng), Tam Hợp (Quảng Ninh). Chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, viêm ruột, bệnh gan mật, bệnh da liệu .
2.8- Nước khoáng Iod
         là loại nước khoáng chứ Iod >1mg/l. Đến nay mới phát hiện được 8 nguồn ở Thái Bình, 3 nguồn tại Yên Bái và 1 nguồn ở thành phố Hồ Chí Minh. NK Iod thường kết hợp với Brom ở nhiệt độ cao.
           Chỉ định uống NK Iod cho các bệnh thiểu năng tuyến giáp với chuyển hoá cở bản giảm, xơ cứng động mạch, tăng huyết áp, giang mai thời kỳ III. Chỉ định tắm cho các bệnh thấp khớp mạn, bệnh mãn tính của thần kinh ngoại biên, di chứng liệt nửa người (nếu huyết áo ổn định), lao hạch, lao xương khớp .
2.9-Nước khoáng Bor: là loại NK chứa axit metaboric>5mg/l thường kết hợp với Brom và Iod.
2.10- Nước khoáng phóng xạ
           là loại NK có hoạt tính phóng xạ cao do chứa các nguyên tố phóng xạ chủ yếu là Radon và Radi. Nghiên cứu về loại NK này còn ít. Đến nay ở nước ta mới thống kê đươc 7 nguồn đạt tiêu chuẩn xếp loại (>10P Ci/l). Một số nguồn tiêu biểu là Tiên Lãng (Hải Phòng); Thạch Trụ (Quảng Ngãi), Suối Nghệ (Bà Rịa- Vũng Tàu) gần đây phát hiện được nguồn La Phù (Phú Thọ) có hoạt độ phóng xạ > 1n Ci/l .
            Nước khoáng phóng xạ được chỉ định rộng rãi cho các bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương như viêm tuỷ, tabet, suy nhược thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh, nhiễm độc thần kinh, bệnh nghề nghiệp, các bệnh tim mạch như viêm cơ tim, rối loạn tưới má mạch vành, xơ cứng động mạch, tăng huyết áp do xơ cứng động mạch, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên, viêm động mạch và viêm nội mạch. NK phóng xạ còn có tác dụng trong bệnh gút, bệnh xương khớp mạn tính .
2.11- Nước khoáng khoáng hoá
            là loại nước có độ khoáng hoá cao trên 1g/l (nhưng không liên quan đến sự nhiễm mặn ở biển hoặc sự muối hoá phổ thổ nhưỡng), ngoài ra không chứa thành phần đặc biệt nào. Có 62 nguồn thuộc loại này phân bố rải rác khắp lãnh thổ. Tác dụng sinh học của loại này được quyết định bởi hàm lượng. Tác dụng sinh học của loại này được quyết định bởi hàm lượng ion. NK khoáng hoá có các nhóm sau :
           + Nhóm nước kiềm (Bicacbonat Na có thể phối hợp Ca, Sunfat) được chỉ định uống cho viêm loét dạ dày cường toan, đái đường, tăng axit uric, đái ra urat và oxalat, bệnh túi mật mạn tính). Dạng xông hít cho đường hô hấp, dạng tưới dùng cho các viêm mạn tính ở tử cung phần phụ, dạng thụt cho các trường hợp táo bón.
            + Nhóm Bicacbonat kết hợp Mg, Ca, Na gọi là nhóm kiềm thô chỉ định cho viêm loét dạ dày đa tiết, viêm đại tràng, viêm ruột mãn, viêm thận bể thận mạn, viêm bàng quang, viêm cầu thận mạn.
             +Nhóm NK mặn Natriclorua có nồng độ <15g/l chỉ định uống cho bệnh tiểu đường, viêm dạ dày mạn giảm toan, viêm ruột do thiểu năng tiết dịch dạ dày. Chống chỉ định với các dối loạn chuyển hóa nước , phù nề, tăng huyết áp, bệnh thận có Rối loạn thải muối. Liệu pháp tắm có thể chỉ định cho cả nồng dộ muối thấp và cao trong các bệnh phụ khoa, xương khớp, thần kinh ngoaijbieen, rối loạn nội tết, lao hạch, lao xương khớp.liệu pháp xông hít chỉ định với các bệnh đường hô hấp trên, liệu pháp tưới được chỉ định trong các bệnh sinh dục.
             + Nhóm Nk Sunfat( Sunfat Natri, Sunfat Magne) chỉ định điều trị táo bón, bệnh tiêu hóa mãn như bệnh gan, mật mãn tính, viêm ruột mãm tính. Chống chỉ định với bệnh viêm loét đại tràng nặng, tình trạng dnhics máu sau khi mổ và các trường hợp  rối loạn chuyển hóa nước…
2.12- Nước khoáng nóng: nước có T0 > 300 C. trong số 287 nguồn đăng ký có 253 nguồn thuộc loại này. Hoạt tính sinh học được quyết định bởi nhiệt độ cao.
3- Nước khoáng Sunfuahidro
3.1- Thành phần: NK Sunfuahidro là tên gọi chung cho các loại Nk chứa các thành phần;
Sunfua hidro tự do: H2S
Ioon Hydrosunfit: H2S­­-
Tio sunfit: S­­2O32-
Sunfua: S2
Tỷ lệ các thành phần tùy thuộc và Ph của môi trường

3.2- Độ hòa tan : Sunfua hidro có khả năng hòa tan rất lớn, tùy theo nhiệt độcủa nước khoáng nóng mà độ hòa tan khác nhau.

3.3-  Phân loạinước khoáng Sunfua(4)
3.3.1. Phân loại theo độ PH
- Phân loại của Xucrarep: chia làm 3 loại
+ Nước Sunfuahidro PH ~ 5- 6,5
+ Nước Sunfuahidro- hiposunphit PH ~ 6,5- 7,5
+ Hiposunphit PH ~ > 7,5
-         Phân loại của A.Mostinnhicop chia thành 2 loại
+ Nước Sunfuahidro khi PH < 7,5
+ Nước Hiposunphit PH  > 7,5
-         Trong 2 nhóm này, tác giả chia ra thành 3 dưới nhóm theo nồng độ Sunfuahidro:
+ Nồng độ thấp khi tổng nồng độ Sunfuahidro từ 10- 60mg/l
+ Nồng độ trung bình khi Sunfuahidro> 120mg/l
3.3.2 Phân loại theo thành phần hóa học
Tác giả A. Iaroxki chia thành 4 loại:
-         Nước CloruaNatri
-         Nước Clorua- bicacbonat Natri
-         Nước Sunfat và Sunfat -bicacbonat Canxi
-         Nước Clorua Sunfat với các thành phần ion phức tạp.
3.3.3 Phân loại theo nguồn gốc
Ivanop và cộng sự chia thành 3 loại
-         Nước Sunfuahidro- Nito: có liên quan đến sự tạo thành than bùn và quá trình nước vận động qua các mỏ thạch cao.
-         Nước Sunfuahidro- Metan: có chứa Nitơ nguồn gốc khuer Sunfat trong các bồn dầu khí, bi tan
-         Nước Sunfuahidro- Cacbonic: thường ở miền núi lửa hiện đại.

(Nguồn: thanhlamresort.vn)
Copyright © 2015 Khoáng nóng thanh thủy tại Thanh Lâm Resort tốt nhất Phú Thọ
| Distributed By Huy Bình